Thống kê của Tổ chức nghiên cứu thị trường BMI cho thấy, ngành dược phẩm Việt Nam hiện giữ tốc độ tăng trưởng hằng năm cao nhất châu Á và đứng thứ 17/175 trên thế giới nhưng thuốc sản xuất trong nước mới đáp ứng khoảng 45% nhu cầu, còn lại phải nhập khẩu tăng tới 16%/năm.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm trong tháng 7 đã giảm 25,6% so với tháng 6, xuống còn 221,5 triệu USD – đây là tháng đầu tiên suy giảm sau khi tăng trưởng hai tháng liên tiếp – tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm đạt 1,5 tỷ USD tăng 6,25% so với cùng kỳ năm 2016.
Về thị trường nhập khẩu, nếu như 7 tháng đầu năm 2016 Pháp dẫn đầu là thị trường chủ lực cung cấp dược phẩm cho Việt Nam, nhưng 7 tháng đầu năm nay thị trường Đức đã vươn lên dẫn đầu, chiếm 11,7% tổng kim ngạch, đạt 187,6 triệu USD tăng 39,11%; kim ngạch nhập từ thị trường Pháp đạt 180,2 triệu USD, tăng 1,41% so với cùng kỳ. Ngoài hai thị trường chủ lực, Việt Nam còn nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ba Lan, Nhật Bản…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường đều có mức tăng trưởng, số thị trường này chiếm 65,5% và ngược lại thị trường với tốc độ suy giảm chiếm 34,4%. Đặc biệt, nhập khẩu dược từ thị trường Nga tuy kim ngạch chỉ đạt 7,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng đột biến, tăng gấp hơn 15,3 lần (tức tăng 1430,39%), bên cạnh đó nhập từ Ailen cũng có mức tăng khá, tăng 120,54%. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu dược từ thị trường Singapore lại suy giảm mạnh, giảm 65,69% tương ứng với 1,9 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu dược phẩm 7 tháng 2017 (ĐVT: USD)
Thị trường
|
7 tháng 2017
|
7 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
1.598.096.946
|
1.504.086.933
|
6,25
|
Đức
|
187.681.966
|
134.917.348
|
39,11
|
Pháp
|
180.224.727
|
177.720.223
|
1,41
|
Ấn Độ
|
164.401.066
|
161.343.682
|
1,89
|
Hàn Quốc
|
110.982.943
|
112.917.805
|
-1,71
|
Italia
|
102.558.217
|
99.881.058
|
2,68
|
Thuỵ Sỹ
|
98.467.542
|
72.776.133
|
35,30
|
Hoa Kỳ
|
71.330.820
|
84.555.874
|
-15,64
|
Anh
|
71.072.353
|
79.534.808
|
-10,64
|
Thái Lan
|
47.452.210
|
53.596.061
|
-11,46
|
Ailen
|
45.406.374
|
37.668.869
|
120,54
|
Tây Ban Nha
|
41.332.174
|
38.097.670
|
8,49
|
Áo
|
37.051.633
|
28.832.303
|
28,51
|
Bỉ
|
36.162.510
|
51.026.682
|
-29,13
|
Trung Quốc
|
36.103.098
|
26.613.635
|
35,66
|
Ba Lan
|
29.356.460
|
26.630.374
|
10,24
|
Nhật Bản
|
27.919.376
|
22.707.743
|
22,95
|
Australia
|
25.173.393
|
35.402.960
|
-28,89
|
Thuỵ Điển
|
24.381.484
|
23.750.237
|
2,66
|
Hà Lan
|
23.799.933
|
25.812.347
|
-7,80
|
Đan Mạch
|
16.837.490
|
15.262.816
|
10,32
|
Đài Loan
|
11.942.560
|
8.884.332
|
34,42
|
Indonesia
|
10.855.267
|
24.112.872
|
-54,98
|
Pakistan
|
8.832.319
|
10.137.355
|
-12,87
|
Philippines
|
8.258.271
|
5.938.437
|
39,06
|
Malaysia
|
8.050.541
|
6.870.247
|
17,18
|
Nga
|
7.356.345
|
480.685
|
1.430,39
|
Achentina
|
6.919.777
|
9.556.166
|
-27,59
|
Canada
|
5.433.443
|
4.464.283
|
21,71
|
Singapore
|
1.916.444
|
5.586.295
|
-65,69
|
Nguồn: vinanet.vn